1. Đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Khoa học máy tính
Chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Khoa học máy tính nhằm đào tạo những kiến thức nâng cao về CNTT. Chương trình dành cho những người đã tốt nghiệp trình độ đại học ngành CNTT, Tin học, Toán-Tin, Điện tử-tin học, …
Về kiến thức:
+ Có kiến thức nâng cao về tư duy thuật toán, lập trình cho máy tính, quản lý dữ liệu và mạng máy tính.
+ Có kiến thức về tổ chức, quản lý, khai thác dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý.
+ Có kiến thức về các hướng nghiên cứu chuyên sâu của CNTT và ứng dụng như xử lý ảnh, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, trí tuệ nhân tạo, các hệ thống thông minh, khai phá dữ liệu, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, ….
Về kỹ năng:
+ Kỹ năng tổ chức, quản lý và khai thác các hệ thống thông tin.
+ Kỹ năng về tổ chức, quản lý, bảo mật và duy trì hoạt động của một hệ thống mạng máy tính.
+ Kỹ năng ứng dụng những thành tựu nghiên cứu của CNTT vào công tác.
+ Kỹ năng về làm việc nhóm.
Về trình độ ngoại ngữ:tối thiểu đạt bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp
- Quản lý CNTT tại các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp.
- Các công ty chuyên về phần mềm, về hệ thống máy tính và các giải pháp về CNTT.
- Tổ chức, quản lý các dự án về CNTT cho các tổ chức, công ty.
- Tư vấn, thiết kế các hệ thống thông tin cho các tổ chức, công ty.
- Giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp.
- Các viện nghiên cứu chuyên về CNTT và Truyền thông.
2. Đào tạo trình độ đại học
2.1 Ngành Sư phạm Tin học
Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Tin học nhằm mục tiêu đào tạo ra những giáo viên giảng dạy môn Tin học ở trường THPT. Tuy nhiên chương trình cũng cung cấp những kiến thức thực tế để sinh viên khi ra trường cũng có thể làmchuyên viên CNTT co các cơ quan tổ chức hoặc làm việc cho các công ty chuyên về CNTT nếu sinh viên học thêm một số kiến thức cần thiết.
Kiến thức:
+ Có những kiến thức cơ bản nhất về CNTT và những ứng dụng của CNTT.
+ Có kiến thức về tư duy thuật toán và lập trình cho máy tính.
+ Có kiến thức về tổ chức và quản lý dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý.
+ Có kiến thức cơ bản về mạng máy tính, tổ chức và quản lý mạng máy tính.
+ Có kiến thức về tâm lý học và nghiệp vụ sư phạm.
+ Kiến thức về nghiệp vụ giảng dạy môn Tin học ở trường THPT.
Kỹ năng:
+ Kỹ năng về lập trình ứng dụng.
+ Kỹ năng về tổ chức và quản lý dữ liệu trên máy tính.
+ Kỹ năng về tổ chức và quản lý mạng máy tính.
+ Kỹ năng về làm việc nhóm.
+ Kỹ năng về thuyết trình.
+ Kỹ năng về giảng dạy môn Tin học.
Trình độ ngoại ngữ:tối thiểu đạt bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp:
- Giáo viên giảng dạy môn Tin học ở các trường THPT.
- Giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp.
- Chuyên viên quản lý CNTT tại các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp. Với các vị trí như quản trị mạng, tổ chức và quản trị hệ thống thông tin, lập trình ứng dụng.
- Các công ty chuyên về phần mềm, các giải pháp về CNTT.
2.2 Ngành Công nghệ thông tin
Chương trình đào tạo ngành CNTT nhằm đào tạo ra những người có kiến thức và kỹ năng về CNTT để có thể đảm nhận tốt vai trò chuyên viên CNTT trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức, doanh nghiệp chuyên về CNTT.
Chương trình bao gồm 8 học kỳ trong đó dành học kỳ cuối cho thực tập thực tế. Trong 5 học kỳ đầu sinh viên được học những kiến thức và rèn những kỹ năng chung về CNTT. Từ học kỳ 6 sinh viên được lựa chọn chuyên ngành phù hợpvới sở thích, năng lực và định hướng việc làm của mình. Có 4 chuyên ngành được đào tạo:
+ Khoa học máy tính
Cung cấp những kiến thức chuyên sâu về những thành tựu nghiên cứu và ứng dụng của CNTT trong cuộc sống.
+ Hệ thống thông tin
Cung cấp những kiến thức chuyên sâu về tổ chức, xây dựng, triển khai, khai thác một cách hiệu quả những hệ thống thông tin.
+ Công nghệ phần mềm
Cung cấp những kiến thức và quy trình phát triển phần mềm. Một số công nghệ và xu hướng phát triển phần mềm hiện đại.
+ Mạng mà truyền thông
Cung cấp những kiến thức và kỹ năng tổ chức, thiết kế, duy trì, bảo mật các hệ thống mạng máy tính áp dụng trong thực tế.
Kiến thức:
+ Có những kiến thức cơ bản nhất về CNTT và những ứng dụng của CNTT.
+ Có kiến thức về tư duy thuật toán và lập trình cho máy tính.
+ Có kiến thức về tổ chức và quản lý dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý.
+ Có kiến thức về mạng máy tính, tổ chức và quản lý mạng máy tính.
+ Có kiến thức về một số lĩnh vực chuyên sâu của CNTT.
Kỹ năng:
+ Kỹ năng về lập trình ứng dụng.
+ Kỹ năng về tổ chức và quản lý dữ liệu trên máy tính.
+ Kỹ năng về tổ chức và quản lý mạng máy tính.
+ Kỹ năng về làm việc nhóm.
Trình độ ngoại ngữ:tối thiểu đạt bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp:
- Chuyên viên quản lý CNTT tại các cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp. Với các vị trí như quản trị mạng, tổ chức và quản trị hệ thống thông tin, lập trình ứng dụng.
- Các công ty chuyên về phần mềm, về hệ thống máy tính và các giải pháp về CNTT.
- Giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp.
- Các viện nghiên cứu chuyên về CNTT và Truyền thông.
3. Hình thức đào tạo
Khoa có 02 hình thức đào tạo: chính quy và không chính quy.
Hình thức đào tạo chính quy sinh viên được tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh của Bộ giáo dục và Đào tạo và được học tập trung tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Hình thức đào tạo không chính quy (vừa làm vừa học) dành cho những người đã đi làm không có điều kiện học tập trung. Hình thức không chính quy được Trường Đại học Quy Nhơn liên kết với các cơ sở đào tạo đủ điều kiện tại các tỉnh. Khoa CNTT đã và đang có các lớp không chính quy ngành CNTT, liên thông từ cao đẳng lên đại học tại các cơ sở:
+ Tại trường Đại học Quy Nhơn
+ Trường Cao đẳng Bình Định
+ Trường Cao đẳng sư phạm Đắk Lắk
+ Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên tỉnh Đắk Lắk
+ Trường Cao đẳng sư phạm Kon Tum
+ Trường Cao đẳng sư phạm Gia Lai
+ Trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt
+ Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên tỉnh Phú Yên